Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

Huyệt Dũng tuyền

Dũng tuyền là huyệt vị nằm ở gan bàn chân của con người. Dũng tuyền cũng là huyệt rất quan trọng trong dưỡng sinh. Cùng với Hội âm nhiều khi Dũng tuyền sẽ được lấy làm của ngõ của cơ thể với sinh khí của mặt đất. Nhiều khi ngồi kiết già thì nó lại là cửa ngõ của cơ thể con người với trời.
Dũng tuyền cũng là 1 trong 36 tử huyệt. Trong thuật điểm huyệt cơ thể theo giờ thì Dũng tuyền ứng với giờ Hợi.



Dũng tuyền là một trong 27 huyệt vị châm cứu nằm trên đường kinh túc thiếu âm thận, được coi là một trong tam tài huyệt: bách hội (thiên) gọi là thiên tài, chiên trung (nhân) gọi là nhân tài và dũng tuyền (địa) gọi là địa tài. "Dũng" có nghĩa là vọt ra, tràn lên, còn "tuyền" là suối, là nguồn. Dũng tuyền ý muốn nói huyệt nằm dưới lòng bàn chân như một dòng suối, đồng thời lại là nơi tàng chứa chân dương ở phía dưới của tạng thận. Thận chủ thủy nên nơi đây tựa như một "nguồn nước chảy vọt ra, tràn đầy sức sống". Huyệt vị này còn có nhiều tên khác như địa xung, quyết tâm, địa cù..., được ghi lại sớm nhất trong thiên bản du sách linh khu.

Có hai cách xác định vị trí huyệt dũng tuyền:
1. Co bàn chân và các ngón chân lại, chỗ hõm xuất hiện ngay ở 1/3 trước gan bàn chân chính là vị trí của huyệt;
2. hoặc huyệt nằm ở lòng bàn chân, tại điểm nối 2/5 trước và 3/5 sau của đoạn nối đầu ngón chân 2 và điểm giữa bờ sau gót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân.


Mỗi ngày cần day ấn 2 lần, tốt nhất là buổi tối trước khi ngủ và sáng sớm khi vừa tỉnh giấc, dùng hai tay xát nhẹ hai gan bàn chân chừng 2 phút cho nóng lên là được (nếu ngâm chân chừng mươi phút bằng nước muối ấm thì càng tốt). Sau đó dùng hai ngón tay cái cùng lúc day ấn huyệt dũng tuyền cả hai bên trong 2 phút với một lực tương đối mạnh, sao cho đạt cảm giác tê tức lan sâu vào bên trong gan bàn chân. Cũng có thể dùng các vật cứng như đầu đũa, cán bút... để day ấn hoặc đặt vị trí huyệt lên viên sỏi hay các vật tương tự để kích thích. Cần day đều đặn.

Công dụng

Có công dụng tỉnh thần khai khiếu, giáng nghịch chỉ ẩu, thanh tâm tả nhiệt, hồi dương cứu nghịch, thường được cổ nhân dùng để chữa các chứng bệnh như: đau nhức, nóng hay lạnh gan bàn chân, chuột rút bàn chân (chữa tại chỗ); đau mặt trong đùi, đau đỉnh đầu, thoát vị, đau sưng họng, đẻ xong không tiểu được, chảy máu mũi, tim đập nhanh... (thần kinh); và chữa toàn thân như hoa mắt chóng mặt, hôn mê, chết đuối, trúng nắng, trúng gió, động kinh, mất ngủ, tiêu khát.

Nghiên cứu lâm sàng hiện đại cho thấy, việc tác động đơn độc lên huyệt dũng tuyền bằng nhiều phương thức khác nhau có tác dụng chữa trị khá nhiều chứng bệnh như ho kéo dài (dùng bột thuốc đông y đắp vào huyệt), viêm phế quản mạn tính (dán thuốc đông y vào huyệt), ho ra máu (thủy châm atropin vào huyệt), mất ngủ (cứu điếu ngải lên huyệt), đau đầu (châm dũng tuyền xuyên sang huyệt thái xung)...

ST

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét