1. Giới thiệu về Mã vạch:
Để tạo thuận lợi và nâng cao năng suất, hiệu quả trong bán hàng và quản
lý kho người ta thường in trên hàng hoá một loại mã hiệu đặc biệt gọi là
mã số mã vạch của hàng hoá. Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai
phần: mã số của hàng hoá và mã vạch là phần thể hiện mã số bằng vạch để
cho máy đọc.
Mã số của hàng hoá là một dãy con số dùng để phân định hàng hoá, áp dụng
trong quá trình luân chuyển hàng hoá từ người sản xuất, qua bán buôn,
lưu kho, phân phối, bán lẻ tới người tiêu dùng. Nếu thẻ căn cước giúp ta
phân biệt người này với người khác thì mã số hàng hoá là “thẻ căn cước”
của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác các loại
hàng hoá khác nhau.
2. Tích chất của Mã vạch trên hàng hoá :
Nó là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hoá. Mỗi loại hàng hoá được
nhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng với một loại hàng
hoá.
Bản thân mã số chỉ là một dãy số đại diện cho hàng hoá, không liên quan
đến đặc điểm của hàng hoá. Nó không phải là số phân loại hay chất lượng
của hàng hoá, trên mã số cũng không có giá cả của hàng hoá.
3. Các hệ thống mã vạch:
Hiện nay, trong thương mại trên toàn thế giới chủ yếu áp dụng hai hệ thống mã số hàng hoá sau:
Hệ thống UPC (Universal Product Code) là hệ thống thuộc quyền quản lý
của Hội đồng mã thống nhất Mỹ UCC (Uniform Code Council, Inc.), được sử
dụng từ năm 1970 và hiện vẫn đang sử dụng ở Mỹ và Canada.
Hệ thống EAN (European Article Number) được thiết lập bởi các sáng lập
viên là 12 nước châu Âu với tên gọi ban đầu là Hội EAN (European Article
Numbering Association), được sử dụng từ năm 1974 ở châu Âu và sau đó
phát triển nhanh chóng, được áp dụng ở hầu hết các nước trên thế giới.
Chính vì lý do này nên từ năm 1977, EAN trở thành một tổ chức quốc tế
với tên gọi EAN quốc tế (EAN International)
4. Giới thiệu về hệ thống EAN:
Trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ có hai loại, một loại sử
dụng 13 con số (EAN-13) và loại kia sử dụng 8 con số (EAN-8)
Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau: từ trái sang phải
Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu
Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số
Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp
Số cuối cùng là số kiểm tra
Để đảm bảo tính thống nhất và tính đơn nhất của mã số, mã quốc gia phải
do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc gia là thành viên của
tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893. Danh mục mã số quốc
gia của các nước trong phụ lục kèm theo.
Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia cấp cho các nhà sản
xuất là thành viên của họ. ở Việt Nam, mã doanh nghiệp do EAN-VN cấp cho
các doanh nghiệp thành viên của mình.
Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của mình. Nhà sản xuất
phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không được có bất kỳ sự
nhầm lẫn nào.
Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.
Từ năm 1995 đến tháng 3/1998, EAN-VN cấp mã M gồm bốn con số và từ tháng
3/1998, theo yêu cầu của EAN quốc tế, EAN-VN bắt đầu cấp mã M gồm 5 con
số.
Mã số EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau:
Ba số đầu là mã số quốc gia giống như EAN-13
Bốn số sau là mã mặt hàng
Số cuối cùng là số kiểm tra
Mã EAN-8 chỉ sử dụng trên những sản phẩm có kích thước nhỏ, không đủ chỗ
ghi mã EAN-13 (ví dụ như thỏi son, chiếc bút bi). Các doanh nghiệp muốn
sử dụng mã số EAN-8 trên sản phẩm của mình cần làm đơn xin mã tại Tổ
chức mã số quốc gia (EAN-VN). Tổ chức mã số quốc gia sẽ cấp trực tiếp và
quản lý mã số mặt hàng (gồm 4 con số) cụ thể cho doanh nghiệp.
Mã vạch là một nhóm các vạch và khoảng trống song song đặt xen kẽ dùng để thể hiện mã số dưới dạng máy quét có thể đọc được.
Mã vạch thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch EAN. Trong mã vạch EAN, mỗi
con số được thể hiện bằng hai vạch và hai khoảng trống theo ba phương án
khác nhau (Set A, B, C). Mỗi mã vạch hay khoảng trống có chiều rộng từ 1
đến 4 môđun. Như vậy mã vạch EAN thuộc loại mã đa chiều rộng, mỗi môđun
có chiều rộng tiêu chuẩn là 0,33 mm.
Mã vạch EAN là loại mã vạch sử dụng riêng để thể hiện mã số EAN. Mã vạch EAN có những tính chất sau đây:
Chỉ thể hiện các con số (từ O đến 9) với chiều dài cố định (13 hoặc 8
con số) Là mã đa chiều rộng, tức là mỗi vạch (hay khoảng trống) có thể
có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun.
Do vậy, mật độ mã hoá cao nhưng độ tin cậy tương đối thấp, đòi hỏi có sự chú ý đặc biệt khi in mã.
Mã vạch EAN có cấu tạo như sau: Kể từ bên trái, khu vực để trống không
ghi ký hiệu nào cả, ký hiệu bắt đầu, ký hiệu dãy số bên trái, ký hiệu
phân cách, ký hiệu dãy số bên phải, số kiểm tra, ký hiệu kết thúc, sau
đó là khoảng trống bên phải. Toàn bộ khu vực mã vạch EAN-13 tiêu chuẩn
có chiều dài 37,29 mm và chiều cao là 25,93mm.
Mã vạch EAN-8 có cấu tạo tương tự nhưng chỉ có chiều dài tiêu chuẩn là 26,73mm và chiều cao 21,31mm.
Còn tiếp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét