Thứ Ba, 26 tháng 3, 2024

Cây hẹ : Thực phẩm và thuốc P1

Lá hẹ trong Đông y

Theo Đông y, lá hẹ để tươi có tính nhiệt, nhưng khi nấu chín lại có tính ôn (ấm), vị cay, hơi chua, không độc, đi vào các kinh can, tỳ và vị; tác dụng ôn trung, hành khí, tán độc, dùng trị ho cho trẻ em, chữa chứng ra mồ hôi trộm, đi tiểu nhiều lần, tiêu hóa kém, trĩ sưng đau…

Đông y gọi hẹ là cửu thái, khởi dương thảo, có vị cay, tính ấm, bổ dương, tán huyết, giải độc, cầm máu, tiêu đờm… Sách “Nam dược thần hiệu” của Tuệ Tĩnh dùng hẹ trong nhiều bài thuốc trị tiểu dầm, ho, cảm, thổ tả, lên cơn suyễn đột ngột…

“Lá hẹ là ấm nhất, có ích cho người, nên ăn thường xuyên”

“Lá hẹ là ấm nhất, có ích cho người, nên ăn thường xuyên”

Đông y cho hẹ là bài thuốc trợ tiêu hóa rất tốt, hiện nay chúng được trồng và thu hoạch phổ biến để đưa về các nhà máy chế biến làm gia vị khô. Người châu Âu và châu Mỹ cũng sử dụng hẹ làm gia vị trong món salad với tên gọi “tỏi thơm” để tránh tình trạng đầy bụng, ợ hơi và trị tiêu chảy vì có chất kháng sinh mạnh.

Lá hẹ trong y học hiện đại

Theo nghiên cứu hiện đại, trong 1kg hẹ có 5-10g đạm; 5-30g đường; 2g vitamin A; 89g vitamin C; 2,6g canxi; 2,2g phospho… Lá hẹ có rất nhiều chất xơ, có tác dụng giảm đường huyết, giảm mỡ máu, ngăn ngừa xơ mỡ động mạch, bảo vệ tuyến tụy…

Hẹ cũng chứa nhiều vitamin K - loại vitamin chịu trách nhiệm cho sức khỏe xương của bạn. Sự khử khoáng xương được ngăn chặn đáng kể bằng việc ăn hẹ thường xuyên. Đặc biệt phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới nên thường xuyên ăn hẹ sẽ giúp tăng mật độ xương, giúp xương chắc khỏe.

Hẹ chứa nhiều vitamin nhóm B và khoáng chất quan trọng như đồng, pyridoxin, sắt, niacin, mandan, thiamin, canxi, riboflavin... Những chất dinh dưỡng này có tác dụng hỗ trợ các bộ phận chức năng trong cơ thể hoạt động tốt.

Thành phần nước trong hẹ chiếm tới 85%, nhiệt lượng thấp, là nguồn cung cấp sắt, potassium và vitamin A, C phong phú. Do đó, hẹ được mệnh danh là “Món mặn trong các loại rau“.

Lượng beta carotene vừa đủ trong một bó hẹ là nguồn cung cấp năng lượng cần thiết cho cơ thể trong một ngày. Tuy nhiên lượng vitamin C và E chỉ cung cấp bằng 1/3 nhu cầu cần thiết cho cơ thể trong ngày.

Trong thành phần của cây hẹ có chứa các hoạt chất kháng sinh. Vì vậy, hẹ có thể trị được ghẻ ngứa, chín mé, nhiễm trùng da…

Trong hẹ còn có chứa các thành phần đặc biệt như tinh dầu và sulfide, tạo ra mùi vị cay, có tác dụng điều khí dưỡng gan, kích thích ăn ngon, tăng cường chức năng của hệ tiêu hóa.

Mùi hương đặc biệt của hẹ chính là do chất sulfide tạo thành. Chất này có tác dụng trong việc kháng viêm diệt khuẩn và nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

Vị cay của hẹ có tác dụng kích thích hoạt huyết, hanh thông mạch khí, chữa các chứng buồn nôn, viêm ruột, nôn ra máu, đau ngực hoặc chấn thương.

Hẹ được xem như là kháng sinh

Hẹ được xem như là kháng sinh

Hẹ như là kháng sinh mạnh hơn cả Penicillin

Thành phần của hẹ chứa các hoạt chất kháng sinh mạnh như allcin, odorin, sulfit mạnh hơn cả kháng sinh Penicillin, chống được tụ cầu và nhiều loại vi khuẩn gây bệnh như Streptococcus hemolyticus, Salmonella tryphi, Shigella flexneri, Shigella shiga, Coli bethesda, Bacillus subtilis…

Nhờ vậy chúng có thể chữa được ngứa ghẻ, chín mé, nhiễm trùng da bằng cách đắp lá giã nhỏ lên vết thương; tiện lợi trong việc trị giun kim cho trẻ mà không sợ tác dụng phụ của thuốc tân dược.

Trường hợp viêm lợi đau nhức cũng có thể dùng hẹ để kháng viêm, diệt khuẩn bằng cách giã nát và ngậm trong miệng. Trẻ em bị viêm tai có thể lấy nước lá hẹ nhỏ vào để diệt vi khuẩn.

Kháng sinh trong lá hẹ cũng diệt được trùng roi âm đạo nên chúng cũng trở thành bài thuốc phụ khoa hữu hiệu cho chị em hay tiết dịch âm đạo, viêm nhiễm, khí hư. Trong trường hợp này, phụ nữ có thể dùng bằng cách uống nước lá và rửa ngoài âm đạo.

 

Theo Phunutoday

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét