Thứ Ba, 30 tháng 9, 2025

Ăn Khoai Lang Có Nên Ăn Luôn Vỏ

 Rất nhiềυ người rất thích ăn khoai lang, nhưng thường đa số không ăn vỏ. Thực ra, vỏ khoai lang và một loại thực phẩm rất tốt.

 

Vỏ và thịt của thực vật thực sự là một cặp âm dương, khoai lang cũng không ngoại lệ. thịt khoai lang là “bổ”, vỏ khoai lang là “tiết”, cũng có nghĩa là bài độc. thịt khoai lang bổ dạ dày và lá lách, vỏ khoai lang thúc đẩy tiêυ hóa; thịt khoai lang bổ khí, vỏ khoai lang giúp thông khí; thịt khoai lang mang tính axit, vỏ khoai lang mang tính bazơ
Ăn khoai lang khiến sình bụng, gây ợ nóng, nếυ ăn cả vỏ, có thể giải qυyết những vấn đề này.
Một lưυ ý đặc biệt là: nếυ như vỏ khoai lang bị biến sắc, chυyển đen hoặc có đốm nâυ, thì khoai lang đã bị mốc cục bộ. lúc này cũng không thể sử dụng, càng không thể ăn vỏ của khoai lang.

Thứ Sáu, 26 tháng 9, 2025

Tàu Hũ Sốt Thịt Bằm

 Món Tàu Hũ Sốt Thịt Bằm là món mặn dễ làm và lạ miệng. Mời các bạn thử tay nhé!


 Nguyên liệu 

200g thịt xay

1 miếng tàu hũ non 

2M tương cà

1M tương ớt

Bột nêm, đường, muối, tiêu, hành lá, hành tím + tỏi băm, nước tương, dầu ăn.

 Cách làm

Ướp thịt xay với 1m hành tỏi băm + 1m bột nêm + 1/2m đường + 1/4m tiêu.

Xắt miếng vuông nhỏ tàu hũ. Nếu kỹ, trụng qua nước sôi, để ráo.

Hòa tương cà + tương ớt + 1/2M bột nêm + 1/2M đường + 2M nước tương + 3M nước lạnh cho tan đêu. 

Phi 1m hành tỏi băm cho thơm, cho thịt xay vào xào vừa chín tới. Đổ chén nước sốt vào thịt đảo đều. Khi thịt sôi, cho tàu hũ vào dàn đều. Sau khi sôi để lửa riu riu cho thấm. Thỉnh thoảng trở miếng tàu hũ cho áo đều nước sốt. 

Nước sền sệt, nêm lại cho vừa miệng. Tắt bếp rắc hành lá xắt nhỏ và thêm tiêu lên là thưởng thức được rồi !

Bichnga biên soạn theo Pinterest 


Thứ Ba, 23 tháng 9, 2025

Rã Đông, Chuyện Thường Ngày

 3 mẹo rã đông thịt đúng cách – An toàn và giữ trọn dinh dưỡng

 Rã đông thịt tưởng chừng đơn giản nhưng không phải ai cũng biết làm đúng. Dưới đây là 3 mẹo rã đông chuẩn USDA giúp bạn an tâm chế biến thực phẩm:
 

 
Rã đông trong ngăn mát tủ lạnh: An toàn nhất, giữ nguyên dưỡng chất (thời gian từ 4-6 tiếng).
 
Rã đông bằng túi kín ngâm nước lạnh: Tiết kiệm thời gian (1-2 tiếng), nhưng phải thay nước mỗi 30 phút.
 
Rã đông nhanh bằng lò vi sóng: Chỉ nên sử dụng ngay sau khi rã đông.
 
Đừng quên, tránh tuyệt đối rã đông thịt ở nhiệt độ phòng lâu, vì dễ khiến vi khuẩn phát triển nhanh. Chia sẻ ngay với bạn bè để cùng có những bữa ăn ngon, an toàn nhé!
 
Theo Aloo  

Thứ Ba, 16 tháng 9, 2025

Bạn thích cà phê, nhưng có biết uống bao nhiêu mỗi ngày là đủ?

 4 ly cà phê dung tích 230ml/ly/ngày là an toàn. Uống nhiều hơn mức này có thể dẫn đến lo lắng, bồn chồn và buồn nôn.

 Cà phê vừa tốt cho sức khỏe, nhưng sẽ không tốt nếu bạn dùng quá nhiều - Ảnh minh họa

Uống quá nhiều cà phê cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tim mạch và thai kỳ đối với phụ nữ đang mang thai.

Tuy nhiên cà phê cũng mang lại lợi ích cho sức khỏe. Caffeine có chứa các chất chống oxy hóa và các hợp chất chống viêm có thể bảo vệ chống lại bệnh Alzheimer, bệnh tim và bệnh gan.

Những dấu hiệu cho thấy bạn có thể đang uống quá nhiều cà phê

Một số người có thể nhạy cảm với caffeine hơn người khác, vì vậy lượng caffeine cần thiết để gây ra các tác dụng phụ không mong muốn khác nhau.

Các tác dụng phụ của caffeine bao gồm:

Đỏ mặt  - Lo lắng hoặc bồn chồn 

Đi tiểu thường xuyên hơn  - Nhịp tim tăng  - Đau dạ dày

Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn do tiêu thụ quá nhiều caffeine, bao gồm:

Cảm thấy mất phương hướng  - Ảo giác

Mặc dù uống cà phê ở mức độ vừa phải là an toàn, nhưng uống quá 4 ly mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ mắc một số biến chứng sức khỏe. Trong đó:

Nhạy cảm với caffeine: Nếu uống quá nhiều cà phê, bạn có thể cảm thấy bồn chồn, cáu kỉnh hoặc buồn nôn.

Bệnh tim: Một nghiên cứu được công bố vào năm 2019 cho thấy uống sáu tách cà phê trở lên mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim lên đến 22%. Uống quá nhiều cà phê có thể gây huyết áp cao, một yếu tố nguy cơ gây bệnh tim. 

Biến chứng khi mang thai: Caffeine làm tăng nhịp tim và quá trình trao đổi chất, có thể ảnh hưởng đến thai nhi trong thai kỳ. Chất kích thích này có thể đi qua nhau thai và có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thai nhi.

Nghiên cứu trên cũng đã chỉ ra rằng uống quá nhiều cà phê trong thai kỳ có thể làm tăng nguy cơ trẻ nhẹ cân khi sinh, sẩy thai hoặc thai lưu.

Lợi ích của việc uống cà phê

Cà phê chứa các hợp chất chống oxy hóa và chống viêm, có thể giúp hỗ trợ giảm nguy cơ mắc hoặc bảo vệ tốt đối với một số bệnh, bao gồm:

Bệnh Alzheimer: Đây là dạng sa sút trí tuệ phổ biến nhất. Nghiên cứu cho thấy các chất chống oxy hóa trong cà phê có thể bảo vệ não bộ khỏi căn bệnh này. 

Ung thư: Cà phê đã được chứng minh hỗ trợ giúp giảm nguy cơ mắc một số loại ung thư, như ung thư tuyến tiền liệt và ung thư nội mạc tử cung. Nó cũng có thể bảo vệ chống lại ung thư hắc tố, loại ung thư da nghiêm trọng nhất. 

Bệnh tim mạch: Mặc dù uống nhiều không tốt cho tim, nhưng ở mức độ vừa đủ, cà phê là nguồn cung cấp phenol. Những hợp chất này có đặc tính chống oxy hóa và chống viêm, giúp bảo vệ chống lại bệnh tim. 

Bệnh gan: Các hợp chất trong cà phê có thể giúp giảm viêm và hỗ trợ chức năng gan. 

Bệnh Parkinson: Một số bằng chứng cho thấy caffeine có thể ức chế thụ thể adenosine A2A, vốn xuất hiện ở những người mắc bệnh Parkinson.

Làm thế nào để dùng cà phê an toàn?

Nhìn chung, uống tối đa bốn ly cà phê mỗi ngày là an toàn. Hãy cân nhắc giảm lượng caffeine nếu bạn gặp các vấn đề sau:

Trào ngược axit hoặc loét dạ dày  - Đau đầu mãn tính 

Nhịp tim nhanh hoặc không đều  - Huyết áp cao 

Ngực đau hoặc có khối u  - Vấn đề về giấc ngủ  - Căng thẳng hoặc lo âu

Hãy giảm lượng caffeine từ từ để tránh hội chứng cai caffeine. Các triệu chứng cai có thể bao gồm đau đầu, cáu gắt, buồn nôn.

 

Theo TTO 

Thứ Sáu, 12 tháng 9, 2025

Cá Chẽm Hấp Nước Tương

 Trời lành lạnh, món Cá Chẽm Hấp Nước Tương cũng là một lựa chọn thích hợp. 

Mời các bạn cùng tham gia!


 Nguyên liệu

1 con cá chẽm làm sạch, cắt miếng

1M rượu nấu ăn

1M xì dầu

1M hành lá xắt nhỏ

1M dầu hấp cá

Mấy lá gừng 

Cách làm

Ướp cá với rượu và gừng trong 5 phút.

Cho cá ra dĩa hấp, xếp gừng xuống, cho vào xửng hấp. Khi nước sôi được 10 phút thì tắt bếp, bỏ nước hấp và  gừng đi, rắc hành lá lên.

Khuấy sốt hấp cá + nước tương + 1M nước chín cho tan, rồi rưới lên cá. 

Muốn ăn ớt thì thái ớt lát hoặc tiêu cho hợp khẩu vị.

 

Bichnga biên soạn 

 

* Có thể làm món Cá Hấp với cá chim, diêu hồng, bống mú ... 


 

 

 

Thứ Ba, 9 tháng 9, 2025

Lợi Ích của Hành Tây

 Ông trùm dọn rác trong lòng mạch. Bảo sao bên tây họ dùng nhiều như vậy !

1. Tốt cho sức khỏe tim mạch
Hành tây có lợi ích tốt cho sức khỏe tim mạch nhờ chứa chất chống oxy hóa, các hợp chất chống viêm, giảm triglyceride và giảm mức cholesterol. Việc tiêu thụ nó có thể góp phần làm giảm đi nguy cơ mắc bệnh tim. Đi kèm với đó, hành tây cũng có thể giúp giảm huyết áp cao cũng như bảo vệ chống lại cục máu đông. Nó còn được gọi là vua dọn rác trong lòng mạch máu.
  
2. Ngăn ngừa ung thư
Đây là một trong các lợi ích của hành tây khi chúng ta sử dụng nó. Theo đó, hành tây giúp hỗ trợ làm giảm đi nguy cơ mắc phải một số bệnh ung thư như ung thư dạ dày hay ung thư đại trực tràng. Fisetin và quercetin, chất chống oxy hóa flavonoid cũng có trong loại thực phẩm này có khả năng làm ức chế sự phát triển của khối u.
 
3. Tăng cường sức khỏe tiêu hóa
Bên cạnh đó, hành tây còn giúp tăng cường sức khỏe tiêu hóa của bạn. Bởi đây là một nguồn chất xơ và prebiotic cần thiết và cần thiết cho sức khỏe đường ruột tối ưu. Đi kèm với đó, hành tây giàu prebiotic inulin và fructooligosacarit, nhờ vậy, có thể giúp làm tăng số lượng vi khuẩn thân thiện trong ruột, cải thiện chức năng miễn dịch.
 
4. Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường
Hành tây có chứa các hợp chất cụ thể như quercetin, hợp chất lưu huỳnh hữu cơ có khả năng kích thích sản xuất insulin, giúp chống lại bệnh tiểu đường. Tiêu thụ hành tây hỗ trợ kiểm soát lượng đường trong máu, vốn là một điều quan trọng đối với người mắc bệnh tiểu đường.
 
5. Tăng cường sức khỏe xương
Hành tây là loại nguyên liệu quen thuộc được nhiều người sử dụng trong các món ăn với lợi ích trong việc giúp hỗ trợ tăng cường sức khỏe xương. Nó giúp làm giảm căng thẳng oxy hóa, tăng mức độ chống oxy hóa và ngăn ngừa loãng xương, tăng mật độ xương.
  
6. Tăng cường hệ miễn dịch
Bổ sung hành tây vào bữa ăn của bạn có thể giúp hệ thống miễn dịch được tăng cường. Nhiều dưỡng chất như vitamin C, kẽm, quercetin, flavonoid chứa trong loại thực phẩm quen thuộc này rất tốt cho cơ thể của bạn. Chúng hỗ trợ cơ thể phát triển khỏe mạnh đồng thời là chất chống oxy hóa tuyệt vời để cơ thể chống lại virus gây bệnh.
 
Theo VNExpressa 

Thứ Sáu, 5 tháng 9, 2025

Luộc và Bóc Trứng theo ý muốn

 Tùy theo mục đích chúng ta sẽ thực sự luộc được những quả trứng theo ý và nhận được những món ăn thật hoàn hảo.

Cách luộc 
 
- Đun một nồi nước sôi bùng lên, rồi từ từ cho trứng vào
- Canh giờ: Tính từ lúc nước sôi trở lại theo món chúng ta muốn.
Món trứng dầm nước tương: trứng lòng đào, chảy như mật ong. Nấu 6 phút.
Trứng cho salad hoặc bánh mí: Lòng đỏ dẻo, mềm ở giữa. Nấu 8 phút.
- Trứng cho thịt kho tàu hoặc ăn trực tiếp: Lòng đỏ chín kỹ, bùi và chắc. Nấu 10-12 phút.
 
Bóc trứng 
 
Chuẩn bị một tô nước đá: Ngay khi hết giờ luộc, vớt trứng bỏ ngay vào tô nước lạnh đó.
Ngâm trứng trong nước đá ít nhất 5 phút, hoặc cho đến khi nguội hoàn toàn.
 
 Bây giờ, hãy cầm quả trứng đã nguội, đập nhẹ phần đầu to và đầu nhỏ, sau đó lăn nhẹ trên một mặt phẳng cho vỏ nứt đều. Bóc phía đầu nhỏ trước để phần vỏ còn lại càng dễ dàng hơn. 
 
Ngoài ra chúng ta có thể cho thêm baking soda vào nước luộc, hay dùng trứng cũ (5-6 ngày) một chút nếu luộc nhiều trứng.
 
 
Bichnga biên soạn theo Eric Vũ
 
* Thời gian luộc còn tùy thuộc vào loại trứng to hay nhỏ. Cách này dành cho trứng +/- 65g.


Thứ Ba, 2 tháng 9, 2025

Nấu Cháo như Thế Nào Cho Đúng

 Sai lầm thường gặp khi nấu cháo cho người ốm

 Nhiều người cho rằng, người bệnh cần ăn cháo nhừ mới dễ tiêu nhưng cách nấu này có thể phản tác dụng, gây hấp thu kém, đầy bụng, phục hồi chậm.

Từ kinh nghiệm dân gian, người xưa thường nấu cháo hạt gạo bung nhưng không nát, thêm gừng, hành, trứng gà để giúp người bệnh bồi bổ, làm ấm cơ thể.

Trong Đông y, cháo còn được xem là món ăn dưỡng sinh, giúp điều hòa tạng phủ. Tuy nhiên, nếu cháo nấu quá nhừ, ăn khi nguội hoặc để lạnh, lại trở thành món ăn mang tính hàn, dễ làm tỳ vị lạnh yếu, tiêu hóa chậm, sinh đầy bụng.

Với người đang ốm, bị bệnh, thể trạng yếu, cơ thể mất cân bằng âm dương thì món cháo cần giữ ấm, nêm nhẹ, mềm, không được nhừ, loãng quá.

Xét về tiêu hóa, việc ăn cháo quá nhừ khiến người bệnh gần như không cần nhai. Điều này tưởng là thuận tiện, nhưng thực tế lại bỏ qua bước tiêu hóa quan trọng: kích thích tiết nước bọt. Khi nhai, tuyến nước bọt tiết ra enzym amylase, chất giúp phân giải tinh bột ngay từ khoang miệng. Nếu quá trình này bị bỏ qua, gánh nặng tiêu hóa dồn về dạ dày và ruột non, dễ gây đầy bụng, kém hấp thu, đặc biệt ở người lớn tuổi hoặc người có hệ tiêu hóa yếu

Về mặt khoa học, nếu nấu cháo quá lâu ở nhiệt độ cao, tinh bột trong gạo bị gelatin hóa hoàn toàn, dễ làm tăng đường huyết nhanh nhưng không bền. Người bệnh có thể thấy đói lại sau vài giờ, trong khi dạ dày không co bóp hiệu quả khiến enzym tiêu hóa không hoạt động tốt để xử lý các chất dinh dưỡng khác như đạm và chất béo.

Một nghiên cứu đăng trên PubMed Central năm 2024 của Đại học Công nghệ MARA, Malaysia chỉ ra rằng, cháo gạo truyền thống nếu được nấu sánh mềm vừa phải, gạo nở bung nhưng vẫn còn kết cấu sẽ giúp quá trình hấp thu tinh bột và protein hiệu quả hơn. Đồng thời, cháo nở bung này giúp tạo cảm giác no hơn cháo nhừ loãng và không gây nặng bụng.

Điều này cho thấy quan niệm cháo càng loãng càng dễ tiêu không chính xác, nhất là với người già hoặc người bệnh cần phục hồi dinh dưỡng.

Ngoài ra, theo các chuyên gia dinh dưỡng của Đại học San Diego, Mỹ, cháo gạo từ lâu được xem là món ăn thực dưỡng nhờ khả năng làm dịu hệ tiêu hóa và hỗ trợ phục hồi thể trạng. Cháo nấu đúng cách, giữ độ mềm vừa phải, hạt bung nhưng không nát kết hợp cùng các thành phần ấm giúp ấm tỳ vị, hỗ trợ tiêu hóa. Ngược lại, nếu chỉ ăn cháo trắng ninh loãng trong nhiều ngày mà không bổ sung đạm hay chất béo lành mạnh, người bệnh dễ rơi vào trạng thái thiếu hụt dinh dưỡng, mệt mỏi và hồi phục chậm hơn.

Vậy nấu cháo cho người bệnh thế nào là đúng?

Theo khuyến nghị từ các chuyên gia dinh dưỡng, cháo cho người bệnh nên được nấu theo tỷ lệ khoảng 1 phần gạo và 8-10 phần nước, nấu đến khi hạt gạo bung mềm, sánh nhẹ nhưng không nhừ nát quá.

Cháo nên ăn nóng, chia nhỏ thành nhiều bữa, kết hợp cùng đạm dễ tiêu như thịt băm, cá, trứng gà và rau củ mềm. Thêm một chút gia vị như hành, gừng hoặc tiêu sẽ giúp món ăn ấm bụng, hỗ trợ tiêu hóa tốt hơn. Nên tránh hâm đi hâm lại nhiều lần để đảm bảo chất lượng và vệ sinh thực phẩm.

Dinh dưỡng cho người bệnh không chỉ nằm ở độ mềm của món ăn, mà ở chỗ món đó hỗ trợ tiêu hóa - phục hồi - tăng miễn dịch. Một bát cháo đúng là cần đủ mềm, đủ ấm, đủ đạm, đủ dưỡng chất như bài thuốc giúp cơ thể tái thiết năng lượng.

 

Theo VNExpress